Mô tả Họ Thằn lằn bóng

Các loài rắn mối có thể trông giống các loài thuộc họ Lacertidae, nhưng hầu hết không có phần cổ rõ ràng, chân lại tương đối nhỏ; một số chi (như Typhlosaurus) còn không có chân. Ở một số chi khác, như Neoseps, chân thoái hóa mạnh, mỗi bàn có dưới năm ngón. Với những loài này, cách di chuyển của chúng gợi đến rắn hơn là những loại thằn lằn có chân phát triển đầy đủ. Ngón chân càng dài, càng có nhiều khả năng chúng sống trên cây.

Đa số loài có đuôi dài, chóp nhọn, có thể đứt ra nếu động vật săn mồi chộp phải. Những loài như vậy có thể tái tạo phần đuôi đã mất, dù không hoàn hảo.

Một số loài rắn mối khá nhỏ; Scincella lateralis thường có chiều dài điển hình 7,5 đến 14,5 cm (3,0 đến 5,7 in) trước, hơn một nửa con số là chiều dài đuôi. Tuy vậy, đa phần rắn mối có kích thước vừa, với chiều dài từ mỏm tới huyệt khoảng 12 cm (4,7 in). Corucia zebrata là loài rắn mối lớn nhất, có thể đạt chiều dài mỏm-huyệt 35 cm (14 in).

Các loài trong chi Prasinohaema có máu màu lục do lượng biliverdin trong máu.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Họ Thằn lằn bóng http://exoticpets.about.com/cs/lizardsaspets/a/blu... http://www.kingsnake.com/oz/lizards/skinks/skinks.... http://mapress.com/zootaxa/2013/f/zt03701p517.pdf http://www.theinformationarchives.com/skinks/ http://reptile-database.reptarium.cz/search.php?ta... http://www.eu-nomen.eu/portal/taxon.php?GUID=urn:l... http://www.nzor.org.nz/names/2195a3a4-c9cb-4acf-90... //dx.doi.org/10.11646%2Fzootaxa.3701.5.1 http://fossilworks.org/?a=taxonInfo&taxon_no=37946 http://fossilworks.org/bridge.pl?a=taxonInfo&taxon...